18 điểm mới Luật Đất đai 2024 bao gồm:
1. Mở rộng hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn
mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Hiện nay, theo Điều
130 Luật Đất đai 2013, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức
giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.
|
2. Bãi bỏ khung
giá đất
Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất so
với Luật Đất đai 2013.
3. Bảng giá đất được
xây dựng hằng năm
Theo khoản 3 Điều
159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày
01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hiện nay, theo khoản
1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05
năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm
đầu kỳ.
|
4. Luật Đất đai 2024
quy định 05 phương pháp định giá đất
Theo khoản 5 Điều
158 Luật Đất đai 2024, 05 phương pháp định giá đất bao gồm:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thu nhập
- Phương pháp thặng dư
- Phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất
- Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất khác ngoài 04 phương pháp trên sau khi được sự đồng ý
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 không quy định phương pháp định giá
đất.
Phương pháp định giá
đất được quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP gồm: Phương pháp so sánh trực tiếp,
phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
|
5. Không còn cấp đất
cho hộ gia đình
Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó
không có hộ gia đình.
Hiện nay, theo Điều
5 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có bao gồm hộ gia
đình.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 còn định nghĩa hộ gia đình sử dụng đất
như sau:
Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành (ngày 01/01/2025).
Căn cứ những quy định
trên thì từ ngày 01/01/2025, Luật Đất đai 2024 không còn cấp đất cho hộ gia đình.
>>> Xem
thêm: Hướng dẫn xử lý quyền sử
dụng đất hộ gia đình có trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực
6. Thay đổi tên gọi
chính xác của sổ đỏ, sổ hồng
Theo Luật Đất đai 2024 thì sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác
là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trước đây, sổ đỏ, sổ
hồng có tên gọi chính xác như sau:
- Từ ngày 10/12/2009
đến ngày 31/12/2023, sổ đỏ, sổ hồng sẽ có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(Theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, Luật Đất đai 2013).
- Trước đó nữa thì sổ
đỏ sổ hồng có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994, Nghị định 90/2006/NĐ-CP, Nghị định 64-CP, Thông tư 346/1998/TT-TCĐC).
7. Điểm mới về giá đất
khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều 249 Luật Đất đai 2024 sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 2010 về
giá của 01 m2 khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Giá của 1m2 đất là giá
đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu
kỳ 05 năm.
8. Luật Đất đai 2024
sửa đổi cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 247 Luật Đất đai 2024
|
khoản 1 Điều
14 Luật Thuế thu nhập cá
nhân 2007 (được sửa đổi 2014)
|
Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường
hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất
trong bảng giá đất.
|
Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
|
9. Luật Đất đai 2024
sửa đổi 08 luật
Luật Đất đai 2024 sửa đổi 08 luật sau:
- Luật Quy hoạch 2017
- Luật Thủy sản 2017
- Luật Tổ chức chính quyền
địa phương 2015
- Luật Thi hành án dân sự
2008
- Luật Thuế thu nhập cá
nhân 2007
- Luật Lâm Nghiệp 2017
- Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 2010
- Luật Đầu tư 2020
>>> Xem chi
tiết: Luật Đất đai 2024 sửa đổi
08 Luật
10. Bổ sung thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại
Theo khoản 5 Điều
236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt
động thương mại liên quan đến đất đai đo Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết
theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
11. Cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Hiện nay, theo khoản 3
Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
trồng lúa.
Tuy nhiên, tại Mục 5
Chương III Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của
người sử dụng đất thì không còn quy định này nữa.
Ngoài ra, tại khoản 7
Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
trồng lúa quá hạn mức quy
định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương
án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều
này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng
cho là người thuộc hàng thừa kế.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã cho phép cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
12. Sửa đổi nguyên tắc
sử dụng đất
Luật Đất đai 2024
|
Luật Đất đai 2013
|
- Đúng mục đích sử
dụng đất.
- Bền vững, tiết
kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
- Bảo vệ đất, bảo vệ
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ
thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
- Thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
|
- Đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu
quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người
sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
|
13. Sửa đổi quy định
về phân loại đất
Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 đều căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
mà phân loại đất đai thành nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm
đất chưa sử dụng.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 sửa đổi một số quy định sau đây:
- Không liệt kê các
loại đất thuộc đất nông nghiệp khác.
- Không liệt kê các
loại đất thuộc đất phi nông nghiệp khác.
- Sửa đổi định nghĩa
nhóm đất chưa sử dụng như sau:
Nhóm đất chưa sử dụng
là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
(Theo Luật Đất đai 2013, nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng)
14. Bổ sung quy định
về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
Bên cạnh quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất thì Luật Đất đai 2024 còn bổ sung quy định về quyền và nghĩa
vụ của công dân đối với đất đai tại Điều 23, 25, 25 Luật Đất đai 2024.
15. Phải công bố công
khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định về công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất như sau:
- Việc công bố công
khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
- Kế hoạch sử dụng đất
quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
Hiện nay, theo Điều
48 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi 2018) quy định công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:
- Việc công bố công
khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
- Toàn bộ nội dung
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phải được công bố công khai
- Toàn bộ nội dung
kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt phải được công bố công khai
|
16. Phải hoàn thành bố
trí tái định cư trước khi thu hồi đất
Theo khoản 6 Điều
91 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm
chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được
hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
17. Bổ sung Chương
VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Luật Đất đai 2024 đã bổ sung các quy định về phát triển,
quản lý và khai thác quỹ đất từ Điều 112 đến Điều 115 Luật Đất đai 2024.
18. Luật Đất đai 2024
quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 không quy định điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất.
Theo khoản 23 Điều
1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ
thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp
thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng
loại đất.
Đến Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định về nguyên tắc, điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất tại Điều 220.