Để góp phần xây dựng an ninh
quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, đã thông qua Luật
nghĩa vụ quân sự và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2016.
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:
Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách
nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, không phân biệt dân tộc, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp … Những công dân đến
tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự cần thực hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa
vụ của mình đối với Tổ quốc.
Theo Kế hoạch, xã Khánh Công sẽ tổ chức
khám tuyển NVQS nguồn gọi nhập ngũ năm
2025 vào 7h30’ ngày 27/11/2024.
Luật nghĩa vụ quân sự là cơ sở để thanh
niên xã Khánh Công thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc - nghĩa vụ thiêng
liêng và quyền cao quý của công dân đã được ghi nhận tại Hiến pháp 2013.
Tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ
quân sự có quy định như sau:
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang
của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao
gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự
theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh
sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện
nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường
hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành
nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân
quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an
xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh
viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự
bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao
đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24
tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ
đủ 24 tháng trở lên.
Tại Điều 10 của Luật nghĩa
vụ quân sự có quy định các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy
định của pháp luật
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 30 của Luật nghĩa vụ
quân sự có quy định độ tuổi gọi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ;
độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình
độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến
hết 27 tuổi.
Điều 31 của Luật nghĩa vụ
quân sự có quy định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân:
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy
định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công
an nhân dân.
Điều 41 quy định về tạm hoãn
gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những
công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo
kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp
nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai,
dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm
chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân
trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ
thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại
học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời
gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với
những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh
hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một
con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người
nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải
là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập
ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi
nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi
nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Điều 42. Thẩm quyền quyết
định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ
quân sự tại ngũ:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định
tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công
dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Điều 59 của Luật nghĩa vụ
quân sự quy định về xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn
tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 06/6/2022 của Chính phủ về
Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Về xử phạt vi phạm hành chính:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe
ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà
không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật
Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
- Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm
sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
- Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000
đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh
gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có
kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy
định.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm
2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về
hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng – 02 năm.
Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm tội, … mức
phạt tối đa là 05 năm tù.
Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi gia đình
cần động viên, giáo dục, khuyến khích con em mình nhận thức đúng về trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với đất nước, tích cực tham gia thực hiện nghĩa
vụ quân sự khi đến tuổi quy định. Mỗi đoàn viên, thanh niên xã Khánh Công luôn
ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, từng bước hiện thực khẩu hiệu hành động: “Tuổi
trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, rèn đức, luyện tài, đoàn kết, sáng tạo, xung
kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từ đó, xác định rõ trách nhiệm của
bản thân trong việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng
để phục vụ Tổ quốc và Nhân dân.
Ngày nay, tiếp nối truyền thống của các
thế hệ cha anh, thanh niên Khánh Công luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng;
trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nêu cao tinh thần yêu
nước, sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ quân sự, bảo vệ độc lập dân tộc.
Ủy ban nhân dân xã Khánh
Công đề nghị các đồng chí cán bộ, đảng viên và các gia đình có con em trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hãy động viên con em mình phát huy truyền thống
quê hương, chấp hành nghiêm Luật NVQS và hăng hái lên đường nhập ngũ đề bảo vệ
Tổ quốc.